Ứng dụng của kỹ thuật chụp cộng hưởng từ hệ tiêu hóa

Ngày đăng: 24/12/2020 23:14

Ứng dụng của kỹ thuật chụp cộng hưởng từ hệ tiêu hóa

Vân Anh và các cộng sự

Cùng với sự phát triển của nền Y học hiện đại, các ứng dụng kỹ thuật trong chuyên ngành Chẩn đoán hình ảnh cũng được áp dụng trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh nhân. Kỹ thuật chụp cộng hưởng từ hệ tiêu hóa là kỹ thuật tiên tiến bậc nhất hiện nay có vai trò quan trọng đối với phát hiện và chẩn đoán những tổn thương tại ổ bụng. Chụp cộng hưởng từ (MRI) ổ bụng là phương pháp thu hình ảnh các cơ quan trong ổ bụng dựa trên hiện tượng vật lý cộng hưởng từ hạt nhân. Theo đó dưới tác động của từ trường và sóng radio, các nguyên tử hydrogen trong cơ thể sẽ hấp thụ và phóng thích năng lượng RF, máy chụp MRI thu nhận được, xử lý và chuyển đổi tín hiệu thành dạng hình ảnh.

Nhằm mục đích cập nhất về chỉ định, ứng dụng của kỹ thuật trên cho các đơn vị tuyến trước, trong chương trình đào tạo – hội chẩn trực tuyến thường quy của Bệnh viện Bạch Mai, BSCKII. Trịnh Hà Châu – Trung tâm Điện quang đã có buổi chia sẻ trực tuyến với các đầu cầu của các đơn vị. Trong bài trình bày của mình BS. Châu đã chia ra làm 3 phần MRI : MRI gan – mật; MRI tụy và MRI ống tiêu hóa.

BSCKII. Trịnh Hà Châu trình bày tại buổi đào tạo trực tuyến

Hình ảnh tại đầu cầu Bệnh viện Bạch Mai

Hình ảnh các dầu cầu tham dự trực tuyến

Kỹ thuật chụp cộng hưởng từ gan sẽ giúp các bác sĩ:

  • Phát hiện các khối u gan trên bệnh gan lan tỏa
    • Siêu âm là phương tiện sàng lọc ban đầu, MRI được sử dụng khi nghi ngờ có xơ gan trên siêu âm
    • Trên những bệnh nhân nhân này CLVT khó quan sát được tổn thương , MRI có độ nhạy cao trong phát hiện HCC giai đoạn sớm
  • Những tổn thương phát hiện tình cờ bằng các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác
  • Đánh giá đáp ứng điều trị khối u: Vùng ngấm thuốc quanh diện phẫu thuật có thể là vùng rối loạn tưới máu hoặc u tái phát à MRI giúp phân biệt tốt hơn CLVT

Hình ảnh MRI: nút mạch u gan bằng hạt phóng xạ: Homimum-166

Kỹ thuật chụp cộng hưởng từ tụy: Chỉ ra giải phẫu ống mật tụy; Đánh giá tổn thương nhu mô tụy; Mô tả sự tiến triển ngoài tụy của ung thư hoặc viêm; Đánh giá giải phẫu mạch máu.

 

Ưu điểm

Hạn chế

ERCP

-Độ phân giải không gian ống tụy cao

-Thấy được các nhánh bình thường

-Kiểm tra được nhú tá tràng

-Thực hiện được thủ thuật

-Là thủ thuật xâm lấn

-Tỷ lệ thất bại cao 3-9%

-Không thăm khám được tổn thương ngoài ống tụy

-Nếu có tắc nghẽn hoàn toàn, không thăm khám được toàn bộ ống tụy

MRI

-Cho phép thăm khám tất cả (nhu mô, ,ống tụy, mạch máu) với độ phân giải cao

-Cho phép thăm khám nhiều mặt phẳng

-Giá thành cao

-Độ phân giải không gian kém

-Độ nhạy kém trong đánh giá vôi hóa

-Không thực hiện được thủ thuật

CT

-Phân giải không gian cao

-Trường thăm khám rộng

-Đánh giá tốt vôi hóa và khí

-BN thể trạng yếu, hợp tác kém vẫn chụp được

-Giá cả hợp lý

-Nguy cơ dị ứng thuốc cản quang

-Phơi nhiễm tia xạ

-Đánh giá nhu mô kém

 

 

 

Hình ảnh cộng  hưởng từ ống  tụy

Cộng hưởng từ ống tiêu hóa (ruột non và đại tràng) được chỉ định trong tổn thương viêm: bệnh Crohn; các khối u lành tính, ác tính; polyp; tắc ruột; áp xe và đường rò.

 

 

Hình ảnh cộng hưởng từ bệnh Crohn

            Qua bài trình bày của BSCKII. Trịnh Hà Châu, các đồng nghiệp tham dự trực tuyến đã có cái nhìn tổng quát về chỉ định, ứng dụng, ưu nhược điểm và các kỹ thuật chụp cộng hưởng từ đường tiêu hóa nói chung, trong đó gan – mật, tụy và ống tiêu hóa nói riêng.

 

 

 

Các tin khác